Giảm phản xạ và mất phản xạ là gì, nguyên nhân, cơ chế, ý nghĩa, hình ảnh
MÔ TẢ
Phản xạ căng cơ giảm hoặc biến mất mặc dù đã thực hiện các biện pháp tăng cường. Giảm phản xạ có ý nghĩa bệnh lý trong các tình huống lâm sàng sau:4
1 Giảm phản xạ kèm triệu chứng của neuron vận dộng dưới. (VD: rung giật bó cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ)
2 Phản xạ không đối xứng
NINDS đưa ra phương pháp đã được chuẩn hóa để phân độ phản xạ (xem bảng 5.17).
NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
• Biến thể bình thường
• Bệnh rễ thần kinh (VD: thoái hóa đốt sống, viêm xương khớp)
• Bệnh thần kinh ngoại biên
• Chấn thương tủy sống cấp
• Hội chứng Guillan-Barre
• Bại liệt
CƠ CHẾ
1 Bệnh thần kinh ngoại biên
2 Bệnh rễ thần kinh
3 Hội chứng Guillan-Barre
4 Bệnh tế bào sừng trước
5 Tổn thương neuron vận động trên cấp
6 Biến thể bình thường
Bệnh thần kinh ngoại biên
Bệnh một dây thần kinh do chèn ép (VD: hội chứng ống cổ tay) dẫn tới tình trạng suy giảm các chức năng thần kinh từ phần xa cho đến vị trí dây thần kinh Các nguyên nhân thường gặp có hội chứng ống cổ tay, liệt thần kinh quay, liệt thần kinh mác chung (xem Table 5.19). Bệnh dây thần kinh phụ thuộc chiều dài biểu hiện các triệu chứng cảm giác, vận động và phản xạ theo kiểu mang găng mang vớ kinh điển. Các triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ càng nặng khi càng nhiều sợi thần kinh gần trục bị tôn thương . Các nguyên nhân thường gặp gồm có đái tháo đường, rượu và thuốc.
Bệnh rễ thần kinh
Trong các bệnh lý rễ, giảm hoặc mất phản xạ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng cảm giác âm tính trong cùng một khoanh cảm giác. Các phản xạ giảm nhiều do rối loạn chức năng đường hướng tâm của cung phản xạ.121 .Ở người trẻ hơn 45 tuổi, nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh lý của đĩa gian đốt Ở những bệnh nhân già hơn, lại là thoái hóa đốt sống hoặc gai đốt gống. (see Table 5.20)121.
Hội chứng GuiUain-Barré
(Hội chứng Guihain-Barré) gây mất phản xạ
theo vùng chi phối của rễ thần kinh, đặc
trưng bởi các triệu chứng của neuron vận
động dưới (giảm trương lực cơ, yếu cơ, mất
phản xạ) tiến triển từ ngọn chi về phía gốc chi.
Bệnh lý tế bào sừng trước
Bệnh lý tế bào sừng trước gây giảm phản xạ do rối loạn chức năng đường ly tâm của cung phản xạ, đặc trưng bởi các triệu chứng của neuron vận động dưới (hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực). Các nguyên nhân bao gồm các bệnh của neuron vận động (VD: xơ cột bên teo cơ), bại liệt và teo cơ tủy sống.
BẢNG 5.19 Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong bệnh lý thần kinh ngoại biên | ||||
Thần kinh ngoại biên | Phản xạ | Cơ, động tác | Cảm giác | Nguyên nhân |
Thần kinh nách | Không | Cơ delta | Toàn bộ cơ delta | • Trật khớp vai ra trước • Gãy cổ xương cánh tay |
Thần kinh cơ bì | Phản xạ gân cơ nhị đầu | Cơ nhị đầu Cơ cánh tay | Mặt bên cẳng tay | • Hiếm gặp |
Thần kinh quay | Phản xạ gân cơ tam đầu và cơ ngửa | Cơ tam đầu Cơ duỗi cổ tay Cơ cánh tay quay Cơ ngửa | Mặt sau bên cẳng tay Mặt lưng ngón cái và ngón trỏ | • Liệt do đi nạng • Liệt đêm thứ bảy • Gãy xương cánh tay • Kẹt trong cơ ngửa |
Thần kinh giữa | Phản xạ gập ngón tay | Cơ gấp dài các ngón 1,2,3 Cơ gấp cổ tay Cơ sấp Cơ dạng ngón cái ngắn | Mặt lòng các ngón 1,2,3 và một nửa ngoài ngón 4. | • Hội chứng ống cổ tay • Chấn thương trực tiếp |
Thần kinh trụ | Không có | Các cơ bàn tay ngoại trừ cơ dạng ngón cái ngắn, hai cơ giun ngoài, cơ đối ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn. Cơ gấp cổ tay trụ Cơ gấp dài các ngón 4 và 5 | Mặt lòng ngón 5 và nửa trong ngón 4 | • Chấn thương • Nằm giường lâu • Gãy mỏm khuỷu • Hạch khớp cổ tay |
Thần kinh bịt | Phản xạ cơ khép | Cơ khép | Mặt trong đùi | • Khối u vùng chậu • Thai kỳ |
Thần kinh đùi | Phản xạ khớp gối | Duỗi gối | Mặt trước trong đùi và cẳng chân đến mắt cá trong | • Thoát vị đùi • Thai kỳ • Khối máu tụ vùng chậu • Áp xe cơ thắt lưng |
Thần kinh mác chung | Không có | Gặp lưng bàn chân và lật sấp | Mặt trước cẳng chân, mu chân và mặt lưng các ngón | • Gãy cổ xương mác • Gãy xương chậu hay trật khớp háng |
Thần kinh chày | Phản xạ gân gót | Gập lòng bàn chân và lật ngửa | Mặt sau cẳng chân và gan bàn chân | • Hiếm gặp |
Neurological Differential Diagnosis, New York: Springer-Verlag, 1977; p 211. |
BẢNG 5.20 Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong các bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng | ||||
Rễ thần kinh | Phản xạ | Các cơ/Động tác | Cảm giác | Nguyên nhân |
C5 | Phản xạ gân cơ nhị đầu | Cơ Delta Cơ trên gai Cơ dưới gai Cơ trám | Mặt trước ngoài cánh tay | • Viêm thần kinh cánh tay • Thoái hóa đốt sống cổ • Đứt thân trên đám rối cánh tay |
C6 | Cơ ngửa | Cơ cánh tay quay Cơ cánh tay | Mặt ngoài cẳng tay, kể cả ngón cái | • Tổn thương đĩa gian đốt • Thoái hóa đốt sống cổ |
C7 | Phản xạ gân cơ tam đầu | Cơ lưng rộng Cơ ngực lớn Cơ tam đầu Các cơ duỗi cổ tay Các cơ gấp cổ tay | Toàn bộ cơ tam đầu, chính giữa mặt sau cẳng tay và hai ngón 2, 3 | • Tổn thương đĩa gian đốt • Thoái hóa đốt sống cổ |
C8 | Phản xạ gập ngón tay | Cơ gấp các ngón Cơ duỗi các ngón Cơ duỗi cổ tay trụ | Mặt trong cẳng tay và hai ngón 4, 5 | • Hiếm gặp trong các tổn thương đĩa gian đốt và thoái hóa đốt sống |
T1 | Không có | Các cơ bàn tay | Nách đến mỏm khuỷu | • Xương sườn cổ • Hội chứng lối thoát ngực • Khối u Pancoast • Ung thư di căn |
L2 | Không có | Cơ gấp đùi | Chéo phần trên đùi | |
L3 | Phản xạ cơ khép và phản xạ gân gối | Cơ khép Cơ tứ đầu đùi | Chéo phần dưới đùi | • U sợi thần kinh • U màng tủy • Di căn |
L4 | Phản xạ gân gối | Các cơ ngửa bàn chân | Chéo qua đầu gối đến mắt cá trong | |
L5 | Không có | Các cơ gập lưng bàn chân | Trước ngoài cẳng chân đến mu và gan bàn chân | • Thoát vị đĩa đệm • Di căn • U sợi thần kinh |
S1 | Phản xạ gân gót | Các cơ gập lòng và lật sấp bàn chân | Mắt cá ngoài đến ngón 5 | • Thoát vị đĩa đệm • Di căn • U sợi thần kinh |
Neurological Differential Diagnosis, New York: Springer-Verlag, 1977; p 211. |
Tổn thương neuron vận động trên cấp tính
Tổn thương đoạn tủy cổ và ngực trên cấp tính có thể gây hội chứng choáng tủy với các triệu chứng mất phản xạ, liệt mềm, mất cảm giác hoàn toàn và rối loạn chức năng giao cảm dưới vị trí tổn thương.48 Trong 24 giờ đầu sau chấn thương, các tế bào thần kinh tủy sống ít bị kích thích hơn; có thể do sự mất sự kiểm soát trương lực cơ của neuron gamma làm giảm tính nhạy cảm của các thoi cơ và các xung thần kinh hướng tâm.
Biến thể bình thườngGiảm dẫn truyền phản xạ hoặc không có phản xạ đơn thuần, không liên quan đến bệnh lý thần kinh.122,123 Giảm hoặc mất phản xạ chỉ có ý nghĩa khi kèm theo các triệu chứng của neuron vận động dưới (VD: hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực), trong trường hợp phản xạ không đối xứng hoặc có các dấu thần kinh khu trú.
Ý NGHĨATrong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường, và một tỷ lệ nhỏ dân số có tăng phản xạ nói chung. Giá trị lâm sàng của khám phản xạ trong phát hiện bệnh lý rễ cổ và rễ thắt lưng cùng được trình bày trong Bảng 5.21.
BẢNG 5.21 Giá trị lâm sàng của triệu chứng phản xạ trong bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng | ||||
Khám phản xạ | Độ nhạy % | Độ chuyên% | Tỉ số khả dĩ dương | Tỉ số khả dĩ âm |
Giảm phản xạ gân cơ nhị đầu hoặc gân cơ cánh tay quay phát hiện bệnh lý rễ C6 127 | 53 | 96 | 14.2 | 0.5 |
Giảm phản xạ gân cơ tam đầu phát hiện bệnh lý rễ C7127128 | 15-65 | 81-93 | 3.0 | NS |
Bất đối xứng phản xạ gân cơ tứ đầu đùi phát hiện bệnh lyre L3 hoặc L4129-131 | 30-57 | 93-96 | 8.7 | 0.6 |
Bất đối xứng phản xạ gân gót phát hiện bệnh lý rễ S136 129-132 | 45-91 | 53-94 | 2.9 | 0.4 |
Evidence Based Physical Diagnosis, 2nd edn, St. Louis: Saunders, 2007. |