1. Khái niệm:
Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thường gặp ở gn do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất 6 tháng. Viêm gan mạn thường là hậu quả của viêm gan cấp, tuy nhiên ở nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn mạn tính. Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhưng những trường hợp nặng thường dẫn tới xơ gan và ung thư tế bào gan.
2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây ra viêm gan mạn có nhiều nhưng 4 loại chính là: do virut, do thuốc, do rượu và do tự miễn.
3. Giải phẫu và sinh lý:
- Giải phẫu:
+ Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể nặng khoảng 1,4kg. Gan chiếm phần lớn vùng hạ sườn phải, một phần của vùng thượng vị và một phần ở hạ sườn trái.
+ Gan được cấu tạo nên bởi các tiểu thùy, ở mỗi tiểu thùy có khoảng cửa, nơi chứa một tĩnh mạch cửa, 1 động mạch gan và 1 ống dẫn mật.
+ Đường mật ngoài gan: Ống gan phải và trái, sau khi ra khỏi gan hợp thành ống gan chung chạy xuống dưới và cùng ống túi mật tạo nên ống mật chủ.
+ Mạch máu của gan: Gan được cấp máu bởi động mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa, máu được dẫn ra khỏi gan nhờ tĩnh mạch gan.
- Sinh lý:
Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể, có nhiều chức năng phức tạp như: chức năng sản xuất và bài tiết mật, chức năng chuyển hóa, chức năng thải độc, chức năng đông máu: gan tổng hợp nhiều yếu tố đông máu, chức năng dự trữ và tạo máu.
4. Chẩn đoán:
4.1. Triệu chứng lâm sàng:
- Triệu chứng lâm sàng của viêm gan virut B,C
+ Triệu chứng rất không đặc hiệu: Mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau nhẹ vùng hạ sườn phải, đau vùng gan.
+ Thường vàng da nhẹ kín đáo tự hết dù không điều trị và thỉnh thoảng lại tái lại.
+ Nếu viêm gan thể bùng phát tiến triển nặng có thể có vàng da đậm, phù, cổ chướng, sao mạch, xuất huyết dưới da và niêm mạc, có thể có hôn mê gan.
+ Dấu hiệu sốt thường gặp, thường sốt nhẹ, kéo dài.
+ Dấu hiệu gầy sút cân rất thường gặp, đôi khi >10% trọng lượng cơ thể.
+ Các dấu hiệu ngoài gan: Đau xương khớp, da sạm, khô, ban đỏ, giãn mạch dưới da…
- Triệu chứng lâm sàng của viêm gan mạn do thuốc:
Không có triệu chứng đặc hiệu, các triệu chứng do tổn thương tế bào gan xuất hiện sau khi dùng thuốc. Thường là các thuốc chống lao, aspirin, halothan…
- Triệu chứng lâm sàng của viêm gan tự miễn:
+ Mệt mỏi, vàng da dao động, đau bụng ở ¼ trên bên phải và đau khớp.
+ Có thể có bệnh tự miễn ngoài gan ở những bệnh nhân viêm gan tự miễn.
- Triệu chứng lâm sàng của viêm gan do rượu:
+ Tuổi thường gặp 40-60 tuổi, nam hay gặp hơn nữ.
+ Vàng da là dấu hiệu thường gặp, xuất hiện nhanh và tăng dần, có thể vàng da đậm.
+ Có thể sốt kéo dài hoặc sốt cao sốt cơn, đau mỏi cơ, cổ trướng, gầy sút cân…
+ Khám lâm sàng thường phát hiện gan to, mềm có thể có đau.
+ Tiền sử nghiện rượu, uống trên 100g alcohol/ngày.
4.2. Các xét nghiệm lâm sàng:
- Các xét nghiệm cận lâm sàng của viêm gan virut B,C:
+ Các dấu ấn virut trong viêm gan virut B: HBsAg, Anti-HBs, Anti-HBc, HbeAg, AntiHBe, có thể đo được nồng độ virut viêm gan B qua xét nghiệm HBV DNA.
+ Xét nghiệm sinh hóa, huyết học: AST, ALT, bilirubin, creatinin, albumin máu, đông máu cơ bản để đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, tình trạng suy gan.
+ Tổng phân tích nước tiểu.
+ Siêu âm: Đánh giá kích thước, tính chất của gan, tình trạng xơ gan, u gan, sỏi gan.
+ Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định và mức độ viem gan. Fibroscan, Fibrotest cũng có giá trị trong đánh giá mức độ tổn thương.
+ Đối với viêm gan mạn do virut C: Cần làm các xét nghiệm như viêm gan virut B, dấu ấn virut chủ yếu dựa vào Anti- HCV và HCV DNA. Định kiểu gen HCV.
- Các xét nghiệm lâm sàng của viêm gan do rượu:
+ Không có xét nghiệm nào đặc hiệu, cần phải kết hợp nhiều thông số.
+ AST tăng cao gấp 2 đến 6 lần bình thường, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Tỷ lê prothrombin bình thường hoặc giảm, INR tăng, creatinine máu tăng.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng của viêm gan tự miễn:
+ Tăng nồng độ AST, ALT so với nồng độ bilirubin và phosphatase kiềm và tăng rõ rệt về các gamma- globulin, đặc biệt là nồng độ IgG trong huyết thanh.
+ Các kháng thể tự miễn không đặc hiệu đối với viêm gan tự miễn.
4.3. Chẩn đoán xác định:
- Chẩn đoán xác định viêm gan virut B,C: Dựa vào các dấu ấn virut B và C và các xét nghiệm đánh giá chức năng gan.
- Chẩn đoán xác định viêm gan rượu: Dựa vào sinh thiết gan.
4.4. Chẩn đoán phân biệt:
- Chẩn đoán phân biệt viêm gan virut B: Viêm gan virut B cấp, viêm gan do rượu, viêm gan virut C, viêm gan do thuốc, viêm gan tự miễn…
- Chẩn đoán phân biệt viêm gan virut C: Viêm gan do rượu, gan nhiễm mỡ, viêm gan virut B, viêm xơ đường mật tiên phát, viêm gan tự miễn, viêm gan do thuốc…
- Chẩn đoán phân biệt viêm gan rượu: Gan thoái hóa mỡ, bệnh Wilson, viêm gan tự miễn, áp xe gan, viêm đường mật…
=============================================================
👩⚕️CHUYÊN GIA TƯ VẤN SỨC KHỎE - ĐIỀU TRỊ BỆNH MÃN TÍNH BẰNG THẢO DƯỢC ĐÔNG Y - Thuocdongy365.com
☎️ Tel – Zalo - Fb: 0968.556.133 - 0931.699.116.
👩⚕️Tôn chỉ chữa bệnh:“Chữa bệnh phải tìm đến gốc - Chữa vào gốc trăm bệnh đều khỏi – Chữa vào ngọn trăm thứ rối bời”.