I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm Phổi và một trong những nguyên nhân hàng đầu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ em bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trẻ dưới 5 tuổi đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng tuổi là nhóm nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất. Tổ chức y tế thế giới (WHO ghi nhận có tới 156 triệu ca viêm phổi mỗi năm ở trẻ em dưới 5 tuổi. Trong có có 20 triệu ca viêm phổi nặng cần nhập viện, ở các nước phát triển có tỉ lệ khoảng 33 / 10.000 trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi mỗi năm. Tỉ lệ này là 14.5/ 10.000 trẻ từ 0- 16 tuổi. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, điều kiện vệ sinh môi trường, chăm sóc y tế còn kém tỉ lệ này cao hơn nhiều, ước tính có hơn 2 triệu tử vong mỗi năm do các vấn đề hô hấp trong đó chủ yếu là viêm phổi.
II. NGUYÊN NHÂN
Viêm phổi thể do vi khuẩn, virus, nấm, hóa chất.... Trong thực tế rất khó để biết được tác nhân vi sinh vật nào gây viêm phổi. Việc điều trị chủ yếu dựa theo kinh nghiệm, một số bệnh viện lớn tuyến trung ương có phòng vi sinh hiện đại và có thể thực hiện các kĩ thuật lấy bệnh phẩm khó nhưng xác suất tìm được tác nhân cũng không cao.
Có thể dự đoán tương đối tác nhân gây bệnh dựa theo lứa tuổi.
Trẻ trên 5 tuổi: có thể gặp các loại vi khuẩn như: vi khuẩn không điển hình (Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia Pneumonia, phế cầu, các loại siêu vi hô hấp.
Trẻ dưới 5 tuổi: viêm phổi được coi như viêm phổi do vi khuẩn. Thường gặp là: phế cầu, tụ cầu vàng, liên cầu pyogenes,HiB (hemophilus influenza type B) trước đây là một tác nhân quan trọng nhưng sau này do có chương trình tiêm ngừa nên tác nhân này hiện không đáng kể.
Trẻ dưới 2 tháng tuổi ngoài các vi khuẩn như trẻ dưới năm tuổi có thể gặp 1 số vi khuẩn từ đường ruột như: E. Coli, Proteus, Kliebsiella... Do mẹ truyền qua.
III.NHỮNG TRẺ NÀO DỄ BỊ VIÊM PHỔI?
Trẻ em ở các nước nghèo, điều kiện kinh tế, vệ sinh, chăm sóc y tế kém. Sống trong gia đình đông người
Trẻ thường xuyên hít phải khói thuốc lá của người lớn.
Trẻ tuổi đi học hay nhà trẻ
Trẻ có các rối loạn về tim mạch và bệnh lí khác như:
- Trẻ có bệnh tim bẩm sinh
- Loạn sản phế quản phổi (gặp ở trẻ sau sinh phải thở máy, oxy kéo dài )
- Bệnh xơ nang
- Hen phế quản
- Suy giảm miễn dịch tế bào
- Bệnh thần kinh cơ, trẻ bại não.
- Các rối loạn đường tiêu hóa như: bệnh trào ngược dạ dày thực quản, dò quản - thực quản.
IV. LÀM SAO ĐỂ NHẬN BIẾT TRẺ BỊ VIÊM PHỔI.
Viêm phổi người ta chia ra viêm phổi cộng đồng và viêm phổi bệnh viện. Viêm phổi bệnh viện là trẻ bị nhiễm tác nhân gây viêm phổi bệnh lưu hành trong bệnh viện khi trẻ có bệnh khác phải nằm viện quá 48 giờ. Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP)
Đối với phụ huynh và y tế cơ sở, nghi ngờ trẻ bị viêm phổi khi trẻ có :
- Ho: có thể ho nhiều hay ít, ho khan hay đàm
- Sốt: sốt nhẹ đến cao, số ít không sốt.
- Thở nhanh.
Trong 3 triệu chứng trên thì thở nhanh là quan trọng nhất. Thở nhanh được định nghĩa là khi trẻ nằm im, không quấy khóc, không sốt. Đếm nhịp thở trong vòng 1 phút, gọi là nhanh khi
Thở trên 60 lần trở lên với trẻ dưới 2 tháng
Trên 50 lần với trẻ 2- 12 tháng
Trên 40 lần với trẻ 1-5 tuổi.
Trên 20 lần trở với trẻ từ 5 tuổi trở lên
(Theo WHO- uptodate Jan, 27,2016)
Ngoài ra còn một số dấu hiệu khác như: khò khè, bú kém, thở co lõm ngực, tím quanh môi...
Tại bệnh viện hay phòng khám bác sĩ có thể phát hiện thêm một số triệu chứng khác như nghe phổi có tiếng bất thường: rale ngáy, rale rít, rale ẩm, rale nổ....
V. Khi nào cần thực hiện Chụp xquang phổi và xét nghiệm máu.
Không cần chụp Xquang đối với trẻ viêm phổi nhẹ điều trị ngoại trú. Chỉ chụp khi: bệnh nặng, xác định chẩn đoán khi lâm sàng không rõ, loại trừ các nguyên nhân gây nguy kịch hô hấp khác, đánh giá biến chứng, loại trừ viêm phổi kín đáo ở trẻ 3-36 tháng mà sốt cao > 39 độ C, xét nghiệm thấy có bạch cầu rất cao trên 20.000 con mà không thấy có dấu hiệu nhiễm trùng khu trú.
Xét nghiệm máu: không thường qui nhưng nên thực hiện làm ít nhất 1 công thức máu để đánh giá mức độ nhiễm trùng và theo dõi điều trị, mong đợi ở 1 công thức máu trong trườnghợp viêm phổi là chỉ số bạch cầu trong máu tăng cao hoặc tụt thấp.
Đối với trẻ bệnh nặng cần nhập viện tất nhiên phải chụp xquang phổi và xét nghiệm máu, xét nghiệm đàm tùy theo điều kiện của bệnh viện và yêu cầu của tình trạng bệnh.
VI. Khi nào trẻ cần nhập viện điều trị?
-Tất cả trẻ dưới 3 tháng có biểu hiện viêm phổi
-Trẻ trên 3 tháng viêm phổi và:
Sốt cao > 38.5 độ C
Nguy kịch hô hấp mức độ trung bình đến nặng: Nhịp thở trung bình > 70 lần ở trẻ dưới 1 tuổi, trên 50 lần với trẻ lớn, co lõm lồng ngực, khó thở nặng, thở rên, cánh mũi phập phồng, ngưng thở,
Tím tái, li bì,
Bỏ bú, mất nước (mắt trũng, tiểu ít ).....
VI. Điều trị và chăm sóc ngoại trú (tại nhà khi không có chỉ định viện)
Kháng sinh đường uống tùy theo tác nhân gây bệnh mà bác sĩ nghĩ tới, chọn loại kháng sinh phù hợp với tác nhân. Nếu đáp ứng tốt một liệu trình trị liệu kéo dài ít nhất 7- 10 ngày.
Các điều trị hỗ trợ khác:
Dinh dưỡng, cung cấp đủ nước cho bé thông qua sữa, nước uống trực tiếp, soup.... Theo dõi tình trạng đi tiểu của bé để xem cung cấp nước có đủ không. Nếu bé tiểu ít, nước tiểu vàng có thể là do cung cấp thiếu nước.
Vệ sinh mũi: thường các trẻ viêm phổi cũng có viêm hô hấp trên kèm theo có thể vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lí, hoặc dạng xịt phun sương, lấy nhầy mũi bằng bấc sâu kèn.
Hạ sốt: bé sốt có thể quấy khóc khó chịu, nếu bé sốt trên 38 độ mà có biểu hiện khó chịu, quấy thì có thể dùng thuốc hạ sốt thông thường paracetamol theo hướng dẫn của bác sĩ.
Giảm ho an toàn: các loại siro ho thảo dược không có chống chỉ định, có thể giúp bé dễ chịu hơn.
Làm ẩm không khí trong phòng hỗ trợ niêm mạc hô hấp, tránh nằm máy lạnh ở nhiệt độ quá thấp. Nên thấp nhất là 29 độ.
Tái khám mỗi ngày hoặc mỗi 2 ngày theo chỉ định của bác sĩ.
Khi trẻ phải nhập viện tức là tình trạng bẹnh nặng , việc điều trị sẽ bao gồm : hỗ trợ hô hấp (thở oxy, CPAP, thở máy), kháng sinh đường chích, nuôi ăn, tập vật lí trị liệu ....
VII. Biến chứng của Viêm phổi:
Nếu viêm phổi điều trị trễ hoặc không đúng cách, hoặc vi khuẩn độc lực quá mạnh có thể gây ra các biến chứng, một khi biến chứng xảy ra thì điều trị phức tạp và nguy cơ tử vong cao:
- Tràn dịch, tràn mủ, tràn khí khoang màng phổi
- Viêm phổi hoại tử, apce phổi.
Kén khí phổi
Hạ Natri máu
VIII. Phòng ngừa viêm phổi
1. Phòng ngừa chung
Nâng cao sức đề kháng của trẻ thông qua việc cung caaos dinh dưỡng tốt , cho nă đúng vá đủ theo hướng dẫn của chuynê gia dinh dưỡng thường xuyên theo dõi sự phát triển thể chất của trẻ để biết đưojc tình trạng dinh d?ỡng của con.
Cải thiện môi trường sống : nhà ở phải rộng rãi thoáng mái , thường xuyên vệ sinh không tiếp xúc với người hút thuốc lá.
Hạn chế tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh hô hấp : ho , sốt ...
Vệ sinh mũi họng : khò họng nư ớcmuối sinh lí , nhỏ nư ớcmuối sinh lí sau khi iđ bụi , mạng khẩu trang tránh hít phải bụi đường.
2.Phòng ngừa đặc hiệu :
Điều trị bệnh nền nếu có : suy dinh dưỡng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản , bệnh tim bẩm sinh...
Chích ngừa đầy đủ đặc biệt chú ý các mũi chích ngừa lao , sởi HiB, phế cầu , cúm.
- HiB : có thể đi theo chương trình mở rộng với các mũi 5 in 1 vào tháng thứ 2,3,4.
- Sởi : lúc 9 tháng và 18 tháng, hoặc mũi 3 in 1 : sởi - quai bị - rubell, hoặc mũi 2 in 1 : sởi- rubella. Vaccin 2 in1 và 3 in 1 này chích khi trẻ đủ 12 tháng.
- Phế cầu : Loại liê hợp dành cho trẻ nhỏ , tieme vào các tháng thứ 2, 4, 6, nhắc lại khi trẻ đưojc 12- 15 tháng. Loại Polysacchride dùng cho trẻ trnê 2 tuổi có bệnh mạn tính , trẻ suy giảm mi ễndịch hoặc trẻ sống tỏng vùng dịch tễ, nhắc lại mỗi 3 năm cho oối toợng có nguy cơ cao.
- Cúm : Tiêm cho trẻ sau 6 tháng tuổi.
Trẻ dưới 9 tuổi : tiêm 2 liều cách nhau tối thiểu 4 tuần.
Trẻ từ 9 tuổi trở lên :tiêm 1 liều.
Tiêm nhắc lại mỗi năm, vì virus cúm thay oổi kháng khuyên hàng năm.
Nên tiêm đón đầu trước mùa bệnh 1-2 tháng.
👩⚕️ TƯ VẤN SỨC KHỎE BỞI CÁC DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC- HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÃN TÍNH BẰNG THẢO DƯỢC ĐÔNG Y:
☎️ Tel – Zalo - Fb: 0968.556.133 - 0931.699.116.
👩⚕️ Email: ThuocdongyDsl@gmail.com
👩⚕️Tôn chỉ chữa bệnh:“Chữa bệnh phải tìm đến gốc - Chữa vào gốc trăm bệnh đều khỏi – Chữa vào ngọn trăm thứ rối bời”.