NGỌC TỐ NỮ được ứng dụng sản xuất từ bài thuốc NINH KHÔN CHÍ BẢO HOÀN.
Bài thuốc NInh khôn chí bào hoàn là sự kết hợp tinh hoa của các dược liệu quý, có tác dụng:
- Bồi bổ nguyên khí, cân bằng âm dương,
- Bổ dưỡng khí huyết,
- Giải uất điều kinh, thông kinh giảm đau bụng khi có kinh,
- Cung cấp estrogen tự nhiên,
- Giúp cân bằng nội tiết tố, tăng tiết tân dịch, tăng cường khả năng sinh lý nữ, giúp phụ nữ lên đỉnh cảm xúc, kéo dài tuổi thanh xuân và tuổi thọ,
⇒ Giúp chữa bệnh, chữa tận gốc các chứng nữ giới như:
- Chức năng sinh lý giảm sút, khô khan, đau rát, lãnh cảm, không lên đỉnh cảm xúc,
- Nữ giới sau tuổi 30, tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh có triệu chứng:
+ Da nhăn, sạm, nám, sắc mặt không tươi nhuận,
+ Tóc khô, xơ, dễ rụng,
+ Bốc hỏa, mất ngủ,
+ Loãng xương, đau lưng, mỏi gối, tê buồn chân tay,
+ Phụ nữ kinh nguyệt không đều, các chứng đau lưng, đau bụng kinh, khí hư, tinh thần mệt mỏi, cơ thể suy nhược.
CƠ CHẾ KẾT HỢP CỦA CÁC VỊ DƯỢC LIỆU QUÝ TRONG BỘ SẢN PHẨM NGỌC TỐ NỮ :
- A giao: Vị ngọt, tính bình vào kinh phế, can, thận có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ phế nhuận táo, cầm máu, an thai. Chủ trị các chứng băng huyết, lỵ ra máu, ho ra máu, đại tiể tiện ra máu, hồi hộp mất ngủ. (Theo những cây thuốc vị thuốc Việt Nam).
- Bạch truật: Vị đăng, ngọt, tính ôn vào các kinh tỳ, vị có tác dụng kiện tỳ ích khí, táo thấp, lợi thủy, cố biểu liễm hãn. Chủ trị các chứng tiêu hóa kém, bụng trướng tiêu chảy, phù thũng, tự hãn. (Theo DĐVN IV).
- Đương quy: Vị ngọt, cay, tính ôn vào các kinh can, tâm, tỳ. Có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng. Chủ trị các chứng huyết hư, sưng đau do sang chấn. (Theo DĐVN IV)
- Hương phụ: Vị hơi cay, hơi đắng, tính bình vào các kinh can, tỳ, tam tiêu có tác dụng hành khí chỉ thống, giải uất điều kinh, kiện vị tiêu thực. Chủ trị các chứng đau dây thần kinh ngoại biên, đau đầu, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt. (Theo DĐVN IV).
- Ngưu tất: Vị đắng, chua, tính bình vào các kinh can, thận có tác dụng hoạt huyết thông kinh, mạnh gân cốt, bổ can thận. Chủ trị các chứng đau lưng gối, mỏi gân xương. (Theo DĐVN IV).
- Sa nhân: Vị cay, tính ôn vào các kinh tỳ, vị, thận có tác dụng hành khí hóa thấp, an thai. Chủ trị các chứng đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, đau nhức xương khớp, cơ nhục, động thai. (Theo DĐVN IV).
- Tía tô : Vị cay, tính ôn vào các kinh phế, tỳ có tác dụng lý khí, khoan trung, chỉ thống, an thai. Chủ trị các chứng khí uất vùng ngực, cơ hoành bĩ tức, thượng vị đau, ợ hơi, nô mửa, động thai. (Theo DĐVN IV).
- Bạch linh: Vị ngọt, nhạt, tính bình vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ hòa trung, dưỡng tâm an thần. Chủ trị các chứng đánh trống ngực, mất ngủ, kém ăn. (Theo DĐVN IV).
- Cam thảo: Vị ngọt, tính bình vào các kinh tâm, phế, tỳ, vị và thông 12 kinh có tác dụng bổ tỳ, ích khí, phục mạch. Chủ trị các chứng tỳ vị hư nhược, mệt mỏi, yếu sức, hoá đờm, chỉ ho (Theo DĐVN IV)
- Hoàng cầm: Vị đắng, tính hàn vào các kinh tâm, phế, can đởm, đại trường, tiểu trường có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc. Chủ trị các chứng phế nhiệt ho đờm đặc, đau sưng họng, mụn nhọt, lở ngứa. (Theo DĐVN IV).
- Ích mẫu: Vị đắng, cay tính hơ hàn vào các kinh can, tâm bào có tác dụng hoạt huyết khứ ứ, lợi tiểu tiêu phù. Chủ trị các chứng kinh đau, kinh bế , phù thũng. (Theo DĐVN IV).
- Ô dược: Vị cay, tính ôn vào các kinh phế, tỳ, thận, bàng quang có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện vị tiêu thực, ôn thận, tán hàn. Chủ trị các chứng bụng trtwowngs đau, đầy bụng, khí nghịch phát suyễn, bụng dưới đau do bàng quang lạnh, di niệu, sán khí, hành kinh đau bụng. (Theo DĐVN IV).
- Sinh địa: Vị ngọt, tinh ôn vào các kinh can, thận, tâm. Có tác dụng tư âm, bổ huyết, ích tinh, tuỷ. Chủ trị các chứng can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng âm hư ho suyễn, háo khát, huyết hư, chóng mặt ù tai (Theo DĐVN IV).
- Trầm hương: Vị cay tính hơi ôn vào các kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng giáng khí nạp thận bình can tráng nguyên dương, giảm đau. Chủ trị các chứng đau ngực bụng, nôn mửa, bổ dạ dày . (Theo những cây thuốc vị thuốc Việt nam).
- Bạch thược: Vị đắng,chua, tính hơi hàn vào các kinh tỳ, can, phế. Có tác dụng bổ huyết, dưỡng âm, thư cân, bình can, chỉ thống. Chủ trị các chứng huyết hư, da xanh xao, kinh nguyệt không đều, chóng mặt đau đầu(Theo DĐVN IV).
- Đảng sâm: Vị ngọt, tính bình vào kinh tỳ, phế, có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ ích phế. Chủ trị các chứng tỳ phế hư nhược, thở dồn tim đập mạnh, ăn yếu, hư tính, nội nhiệt, tiêu khát (Theo DĐVN IV).
- Hổ phách: Vị ngọt, tính bình vào các kinh tâm, can, phế, bàng quang có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu tiện, tán ứ huyết. Chủ trị các chứng tâm thần bất định, hồi hộp mất ngủ, ngủ hay me sợ, tiểu tiện ra huyết. (Theo những cây thuốc vị thuốc Việt nam).
- Mộc hương: Vị đắng, cay, tính ôn vào các kinh tỳ vị, đại tràng, can có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện tỳ hòa vị. Chủ trị các chứng khí trệ, ngực bụng đầy trướng, đau bụng, nôn mửa. (Theo DĐVN IV).
- Thục địa: Vị ngọt, tinh ôn vào các kinh can, thận, tâm. Có tác dụng tư âm, bổ huyết, ích tinh, tuỷ. Chủ trị các chứng can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng âm hư ho suyễn, háo khát, huyết hư, chóng mặt ù tai (Theo DĐVN IV).
- Xuyên khung: Vị cay, tính ôn vào các kinh can, đởm, tâm bào có tác dụng hành khí hoạt huyết, trừ phong giảm đau. Chủ trị các chứng nhức đầu, hoa mắt, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đau tức. (Theo DĐVN IV).
- Tinh chất mầm đậu nành: Có tác dụng giúp cân bằng lượng estrogen thiếu hụt trong cơ thể. Làm giảm các triệu chứng thời kỳ mãn kinh như khô âm đạo, bốc hỏa, toát mồ hôi, hồi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực, cải thiện tình trạng giảm ham muốn tình dục, tăng cường sinh lý nữ giới.
- Lô hội: Vị đắng, tính hàn vào các kinh can, vị, đại trường có tác dụng thanh nhiệt lương can, thông tiện. Chủ trị các chứng can thực nhiệt, đại tiến bí, làm giảm độc ba đậu(Theo DĐVN IV).
- Collagen: Có tác dụng tạo liên kết giữa các cấu trúc của da, giúp cho da săn chắc và đàn hồi
Ngọc tố nữ là sự kết hợp giữa các dược liệu quý được sản xuất ứng dụng từ bài thuốc trên rất tốt cho nữ giới có chức năng sinh lý giảm sút, khô khan, đau rát, lãnh cảm, không lên đỉnh cảm xúc, nữ giới sau tuổi 30, tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh có triệu chứng: da nhăn, sạm, nám, sắc mặt không tươi nhuận, tóc khô, xơ, dễ rụng, bốc hỏa, mất ngủ, loãng xương, đau lưng, mỏi gối, tê buồn chân tay, phụ nữ kinh nguyệt không đều, các chứng đau lưng, đau bụng kinh, khí hư, tinh thần mệt mỏi, cơ thể suy nhược.
___________________________________________
👩⚕️ TƯ VẤN SỨC KHỎE BỞI CÁC DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC- HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÃN TÍNH BẰNG THẢO DƯỢC ĐÔNG Y:
☎️ Tel – Zalo - Fb: 0968.556.133 - 0931.699.116.
👩⚕️ Email: ThuocdongyDsl@gmail.com
👩⚕️Tôn chỉ chữa bệnh:“Chữa bệnh phải tìm đến gốc - Chữa vào gốc trăm bệnh đều khỏi – Chữa vào ngọn trăm thứ rối bời”.